Để sử dụng các phần mềm ứng dụng, thay vì cài đặt chúng trên máy tính cá nhân người dùng có thể sử dụng dạng ứng dụng di động (portable). Ứng dụng portable là ứng dụng không cần cài đặt, so với ứng dụng dạng cài đặt truyền thống, portable có phần  nhẹ hơn và người dùng có thể di chuyển chúng giữa các máy tính trong khi vẫn giữ nguyên các thiết lập, do đó trong nhiều trường hợp portable là sự lựa chọn phù hợp.

Portable hiểu đơn giãn là các dạng phần mềm đã được đóng gói để sử dụng luôn mà không cần phải cài đặt, có nghĩa là sau khi tải về thì người dùng chỉ cần giải nén ra và sử dụng luôn với các tính năng không khác gì so với bản cài đặt truyền thống.

Với ứng dụng truyền thống, khi được cài đặt trên Windows, các tệp tin cài đặt của nó sẽ được chép vào những nơi khác nhau. Phần lớn chúng thường được chép vào một thư mục duy nhất đâu đó nằm trong thư mục C:\Program Files. Những tệp chứa các thiết lập áp dụng cho tất cả người dùng của ứng dụng này sẽ được tạo ra trong thư mục ProgramData. Các cài đặt dành riêng cho từng User account khác nhau được lưu trong các tệp nằm trong thư mục AppData ẩn bên trong từng thư mục tài khoản người dùng riêng biệt. Hầu hết các ứng dụng đều tạo ra các khóa (key) chứa các thông tin cấu hình khác nhau trong Windows Registry. Và rất nhiều ứng dụng sử dụng chung các thư viện mã lệnh (shared code libraries) như .NET framework và Visual C++ Redistributables. Việc tách riêng các thành phần chức năng như vậy giúp các ứng dụng có thể chia sẻ thông tin chứa trong Registry hoặc các thư viện mã lệnh chung, tránh việc trùng lặp không cần thiết. Đồng thời, nó cũng giúp các ứng dụng tận dụng tốt hơn những chức năng khác nhau được thiết kế dành cho hệ thống đa người dùng của Windows và giúp cho quá trình sao lưu hệ thống trở nên đáng tin cậy hơn.

Ngược lại, với ứng dụng portable tất cả các tệp cần thiết để chạy ứng dụng đều nằm trong cùng một thư mục duy nhất, người dùng có thể đặt thư mục này ở bất kỳ nơi đâu trên hệ thống. Nếu thư mục đó được chuyển sang nơi khác, ứng dụng vẫn sẽ hoạt động và không gặp bất kỳ vấn đề gì. Thay vì cài đặt ứng dụng portable, người dùng thường sẽ tải nó về dưới dạng tệp ZIP, sau đó giải nén nó ra một thư mục nào đó và chạy trực tiếp tệp thực thi ứng dụng. Nếu ứng dụng cho phép người dùng lưu lại các thiết lập, các thiết lập đó sẽ được lưu trong cùng thư mục với tệp chạy ứng dụng.

Ưu điểm lớn nhất của ứng dụng portable nằm ở chính tên gọi của chúng – chúng di động. Người dùng có thể sử dụng portable cho nhiều máy tính khác nhau bằng các sử dụng  một USB lưu portable. Sau khi sử dụng, các portable sẽ không để lại bất kỳ dấu vết gì trên những máy tính mà chúng đã hoạt động. Mọi thứ, bao gồm các thiết lập người dùng đã lưu đều được lưu ngay bên trong thư mục của ứng dụng portable trên ổ đĩa USB. Cách hoạt động này rất giống với cách hoạt động của các phần mềm ở thời MS-DOS và Windows 3.1.

Thực tế, luôn có các ứng dụng bạn bắt buộc phải cài đặt bởi vì hoặc là do chúng quá lớn – hoặc quá phức tạp – để chạy dưới dạng portable, hoặc chúng cần phải tận dụng các lợi thế từ những khả năng bảo mật và đa người dùng của Windows. Tuy vậy, có rất nhiều ứng dụng được phát hành ở cả hai dạng.

Việc sử dụng ứng dụng portable cũng có một số nhược điểm. Chức năng User Account Control của Windows thường không hoạt động với các ứng dụng portable như cách chúng làm việc với các ứng dụng thông thường, nghĩa là nó sẽ xem các ứng dụng portable như các tiến trình không cần quyền quản trị, do đó bảo mật kém hơn. Ứng dụng portable cũng thường không được xây dựng với chức năng đa người dùng, nên nếu người dùng yêu cầu chung đến một ứng dụng thì hoặc phải dùng chung các thiết lập hoặc sẽ phải tạo ra nhiều bản sao của thư mục chứa ứng dụng portable trên ổ đĩa của máy tính.

Có rất nhiều loại ứng dụng portable, bao gồm đủ tất cả các thể loại, đáp ứng hầu hết các nhu cầu của người dùng từ hiệu suất (productivity), truyền thông (communications) cho đến đồ họa và xử lý ảnh cùng với rất nhiều thể loại khác. Bên cạnh tất cả những ứng dụng chạy độc lập, người dùng còn có thể tải về các bộ ứng dụng và cài đặt lên ổ đĩa USB. Các bộ ứng dụng này thường cung cấp cho người dùng một trình đơn Start để truy cập chúng và được thiết lập có sẵn, chúng chứa nhiều portable miễn phí giúp người dùng tạo ra một không gian làm việc di động, hoàn chỉnh. Hiện nay, các bộ portable được sử dụng phổ biến như:  PortableApps, Lupo PenSuite, CodySafe, và LiberKey, …

Để sử dụng các bộ portable, người dùng cần tìm hiểu các bộ đó cung cấp các ứng dụng portable nào để phù hợp với yêu cầu sử dụng. Ví dụ, PortableApps.com là một bộ cung cấp hàng trăm ứng dụng để người dùng lựa chọn nếu cần, người dùng có thể tham khảo các portable tại đây (https://portableapps.com)

 

Người dùng cũng có thể biến một ứng dụng dạng cài đặt thông thường thành dạng portable thông qua việc thực hiện nhiều thao tác khác nhau. Điều đó khá phức tạp, phụ thuộc vào mức độ đơn giãn của ứng dụng cài đặt. Một lựa chọn phổ biến cho việc biến ứng dụng dạng cài đặt thành dạng portable là ảo hóa ứng dụng. Cách này thường yêu cầu người dùng phải thực hiện nhiều cài đặt hơn nhưng về cơ bản là cần tạo ra một máy ảo di động có thể chạy hệ điều hành cần thiết và các ứng dụng cần thiết, sau đó chép máy ảo đó vào ổ đĩa di động. Portable VirtualBox là công cụ phổ biến nhất để làm việc này. Bản thân VirtualBox là một máy ảo miễn phí đến từ Oracle và nó có thể chạy trên hầu hết các hệ điều hành desktop.

Thực tế, portable ngày càng được sử dụng phổ biến bởi ưu điểm nổi trội là người dùng không cần phải cài đặt lên máy tính. Điều này có ý nghĩa rất lớn để nâng cao hiệu suất sử dụng của máy tính và tránh làm rác máy khi cài quá nhiều phần mềm. Portable có tính di động cao và tiêu tốn ít tài nguyên của hệ thống. Đặc biệt, đối với các trình duyệt web dạng Portable thì nó còn giúp tăng tính bảo mật, hạn chế bị các add-on, tiện ích hay phần mềm quảng cáo tích hợp vào trình duyệt. Chính vì thế, đối với các ứng dụng nhỏ gọn portable là một lựa chọn phù hợp với người sử dụng.